Hồ sơ đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân
Theo khoản 1 Điều 50 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012), luật sư hành nghề với tư cách cá nhân đăng ký hành nghề tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà luật sư đó là thành viên.
Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải chuẩn bị hồ sơ như sau gửi Sở Tư pháp:
– Đơn đề nghị đăng ký hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;
– Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, bản sao Thẻ luật sư;
– Bản sao Hợp đồng lao động ký kết với cơ quan, tổ chức.
Thủ tục đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân
Điều 50 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012) quy định trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại, khiếu kiện theo quy định của pháp luật.
Luật sư được hành nghề với tư cách cá nhân kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư. Trong thời hạn 07 làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải gửi thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao Giấy đăng ký hành nghề luật sư cho Đoàn luật sư mà mình là thành viên.
Trường hợp luật sư chuyển Đoàn luật sư thì phải thông báo cho Sở Tư pháp nơi đã đăng ký hành nghề, nộp lại Giấy đăng ký hành nghề luật sư đã được cấp trước đó và thực hiện thủ tục đăng ký hành nghề với Sở Tư pháp nơi có Đoàn luật sư mà mình chuyển đến. Thủ tục đăng ký thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Trường hợp luật sư chấm dứt việc hành nghề thì Sở Tư pháp thu hồi Giấy đăng ký hành nghề luật sư.
Thay đổi, cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân
Theo Điều 51 Luật Luật sư 2006, việc thay đổi nội dung đăng ký hành nghề luật sư, cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hành nghề luật sư của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 36 và Điều 37 Luật Luật sư 2006, cụ thể:
Trường hợp: Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của cá nhân hành nghề luật sư
– Khi có sự thay đổi các nội dung trong hồ sơ đăng ký hoạt động thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thay đổi, cá nhân hành nghề luật sư phải đăng ký với Sở Tư pháp nơi cá nhân hành nghề luật sư đăng ký hoạt động. Trường hợp có thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động, cá nhân hành nghề luật sư được cấp lại Giấy đăng ký hoạt động.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày thay đổi hoặc kể từ ngày nhận được Giấy đăng ký hoạt động cấp lại, cá nhân hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản cho Đoàn luật sư về việc thay đổi.
– Trường hợp Giấy đăng ký hoạt động bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới hình thức khác, cá nhân hành nghề luật sư được cấp lại Giấy đăng ký hoạt động.
Trường hợp: Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt động của cá nhân hành nghề luật sư
– Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động hoặc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của cá nhân hành nghề luật sư, Sở Tư pháp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Đoàn luật sư nơi cá nhân hành nghề luật sư hoạt động.
– Tổ chức, cá nhân được quyền yêu cầu Sở Tư pháp cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt động; cấp bản sao Giấy đăng ký hoạt động, chứng nhận thay đổi nội dung đăng ký hoạt động hoặc trích lục nội dung đăng ký hoạt động của cá nhân hành nghề luật sư và phải trả phí theo quy định của pháp luật.
– Sở Tư pháp có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin về nội dung đăng ký hoạt động theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Luật sư 2006.