Khi nào phải nghị chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng?
Theo đó, cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có giấy phép năng lực hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, nếu hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam dưới 06 tháng hoặc ở nước ngoài nhưng thực hiện các dịch vụ tư vấn xây dựng tại Việt Nam thì giấy phép năng lực hành nghề phải được hợp pháp hóa lãnh sự để được công nhận hành nghề.
Trường hợp cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam từ 06 tháng trở lên, phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 64 Nghị định 15/2021/NĐ-CP.
Cụ thể, việc chuyển đổi chứng chỉ hành nghề đối với cá nhân là một trong những trường hợp được cấp cho cá nhân.
Do đó, thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề này sẽ do:
– Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hạng I;
– Sở Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III;
– Tổ chức xã hội – nghề nghiệp được công nhận quy định tại Điều 81 Nghị định 15/2021/NĐ-CP cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III cho cá nhân là hội viên, thành viên của mình.
(Khoản 2 Điều 62 Nghị định 15/2021/NĐ-CP)
Mẫu đơn đề nghị chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
Hiện nay, mẫu đơn đề nghị chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng đang thực hiện theo Mẫu số 03 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 15/2021/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 35/2023/NĐ-CP)
Các trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
Theo khoản 2 Điều 63 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của cá nhân bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(1) Cá nhân không còn đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Nghị định 15/2021/NĐ-CP;
(2) Giả mạo giấy tờ, kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;
(3) Cho thuê, cho mượn, thuê, mượn hoặc cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề;
(4) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng chỉ hành nghề;
(5) Chứng chỉ hành nghề bị ghi sai thông tin do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề;
(6) Chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng thẩm quyền;
(7) Chứng chỉ hành nghề được cấp khi không đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực theo quy định.
Điều kiện chung để được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề khi đáp ứng các điều kiện sau:
– Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; có giấy tờ về cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
– Có trình độ chuyên môn được đào tạo, thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như sau:
+ Hạng I: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 07 năm trở lên;
+ Hạng II: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 04 năm trở lên;
+ Hạng III: Có trình độ chuyên môn phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 02 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học; từ 03 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp.
– Đạt yêu cầu sát hạch đối với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
(Điều 66 Nghị định 15/2021/NĐ-CP)