Quy định về hồ sơ kiểm toán theo Luật Kiểm toán nhà nước 2015
* Hồ sơ kiểm toán
– Tài liệu của mỗi cuộc kiểm toán phải được lập thành hồ sơ.
– Tổng Kiểm toán nhà nước quy định cụ thể về hồ sơ kiểm toán.
– Hồ sơ kiểm toán phải đưa vào lưu trữ trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày phát hành báo cáo kiểm toán.
– Thời hạn lưu trữ hồ sơ kiểm toán tối thiểu là 10 năm, trừ trường hợp có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
* Bảo quản và khai thác hồ sơ kiểm toán
– Hồ sơ kiểm toán phải được bảo quản đầy đủ, an toàn và bảo mật.
– Chỉ được khai thác hồ sơ kiểm toán trong các trường hợp sau đây:
+ Khi có đề nghị của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan điều tra và cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật;
+ Khi có yêu cầu giám định, kiểm tra chất lượng kiểm toán; giải quyết kiến nghị về báo cáo kiểm toán, khiếu nại, tố cáo; lập kế hoạch kiểm toán kỳ sau và các yêu cầu khác theo quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
* Hủy hồ sơ kiểm toán
– Hồ sơ kiểm toán đã hết thời hạn lưu trữ, nếu không có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được hủy theo quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
– Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định thành lập Hội đồng để hủy hồ sơ kiểm toán hết thời hạn lưu trữ. Hội đồng hủy hồ sơ kiểm toán phải tiến hành kiểm kê, lập danh mục hồ sơ kiểm toán tiêu hủy và biên bản hủy hồ sơ kiểm toán hết thời hạn lưu trữ.
– Việc hủy hồ sơ kiểm toán được thực hiện theo quy định của pháp luật.
(Điều 52, 53, 54 Luật Kiểm toán nhà nước 2015)