08 mẫu đơn đề nghị cấp đổi/cấp lại hiện vật khen thưởng
08 mẫu đơn đề nghị cấp đổi/cấp lại hiện vật khen thưởng được quy định tại Phụ lục II.4 ban hành kèm theo Nghị định 98/2023/NĐ-CP:
– Mẫu 4.1. Công văn đề nghị cấp đổi hiện vật khen thưởng của tập thể
– Mẫu 4.2. Đơn đề nghị cấp đổi hiện vật khen thưởng của cá nhân, hộ gia đình
– Mẫu 4.3. Công văn đề nghị cấp lại hiện vật khen thưởng của tập thể
– Mẫu 4.4. Đơn đề nghị cấp lại hiện vật khen thưởng của cá nhân, hộ gia đình
– Mẫu 4.5. Danh sách đề nghị cấp đổi hiện vật khen thưởng
– Mẫu 4.6. Danh sách đề nghị cấp lại hiện vật khen thưởng
– Mẫu 4.7. Giấy chứng nhận Cấp đổi bằng
– Mẫu 4.8. Giấy chứng nhận Cấp lại bằng
Hồ sơ đề nghị cấp đổi/cấp lại hiện vật khen thưởng
2.1. Hồ sơ đề nghị cấp đổi hiện vật khen thưởng
Hồ sơ đề nghị cấp đổi hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước có 01 bộ (bản chính) gồm:
– Công văn đề nghị cấp đổi của tập thể hoặc đơn đề nghị cấp đổi của cá nhân, hộ gia đình khi có hiện vật khen thưởng bị hư hỏng không còn giá trị sử dụng và hư hỏng vì lý do khách quan như thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn hoặc do in sai bằng kèm theo hiện vật khen thưởng đề nghị cấp đổi;
– Công văn đề nghị cấp đổi của bộ, ban, ngành, tỉnh kèm danh sách theo Mẫu 4.5 gửi Bộ Nội vụ đề nghị cấp đổi hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước.
(Khoản 1 Điều 114 Nghị định 98/2023/NĐ-CP)
2.2. Hồ sơ đề nghị cấp đổi hiện vật khen thưởng
Hồ sơ đề nghị cấp lại hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước có 01 bộ (bản chính) gồm:
– Công văn đề nghị cấp lại của tập thể hoặc đơn đề nghị cấp lại của cá nhân, hộ gia đình khi có hiện vật khen thưởng bị thất lạc, bị mất do khách quan như thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn hoặc do in sai bằng gửi bộ, ban, ngành, tỉnh đã trình khen thưởng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình;
– Công văn đề nghị cấp lại hiện vật khen thưởng cấp nhà nước của bộ, ban, ngành, tỉnh kèm theo danh sách (Mẫu 4.6, Phụ lục II.4) gửi Bộ Nội vụ.
(Khoản 1 Điều 115 Nghị định 98/2023/NĐ-CP)
Nguyên tắc xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
Nguyên tắc xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được quy định tại Điều 4 Nghị định 98/2023/NĐ-CP bao gồm:
– Khen thưởng phải căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn và thành tích đạt được, không nhất thiết phải có hình thức khen thưởng mức thấp mới được khen thưởng mức cao hơn.
– Cấp có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với các trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục, hồ sơ theo quy định.
– Kết quả khen thưởng thành tích đột xuất, thi đua theo chuyên đề không dùng làm căn cứ để đề nghị cấp trên khen thưởng công trạng.
– Chưa khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng cho cá nhân, tập thể trong thời gian cơ quan có thẩm quyền đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo, có vấn đề tham nhũng, tiêu cực được báo chí nêu đang được xác minh làm rõ.
Trường hợp cá nhân, tập thể bị kỷ luật, sau khi chấp hành xong thời gian kỷ luật, cá nhân, tập thể lập được thành tích thì thành tích khen thưởng được tính từ thời điểm chấp hành xong thời gian thi hành kỷ luật.
– Thời gian nghỉ thai sản đối với cá nhân theo quy định được tính để xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
– Khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ hoặc tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng.
– Thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến đối với cá nhân là nữ lãnh đạo, quản lý được giảm 1/3 thời gian so với quy định chung. Trường hợp cá nhân nữ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được quy định tuổi nghỉ hưu cao hơn thì thời gian để xét khen thưởng quá trình cống hiến thực hiện theo quy định chung.