04 biểu mẫu trong xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Quốc hội Việt Nam
– Mẫu số 01: Mẫu Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Quốc hội Việt Nam
– Mẫu số 02: Mẫu Bằng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Quốc hội Việt Nam
– Mẫu số 03: Mẫu văn bản đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Quốc hội Việt Nam
– Mẫu số 04: Mẫu Đơn đề nghị cấp đổi Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Quốc hội Việt Nam
Đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Quốc hội Việt Nam
Đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Quốc hội Việt Nam bao gồm:
(1) Lãnh đạo, nguyên lãnh đạo Đảng, Nhà nước; lãnh đạo Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
(2) Lãnh đạo các Bộ, ban, ngành, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương; lãnh đạo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
(3) Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội – Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội và Trưởng Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Nguyên Chủ tịch Quốc hội, nguyên Phó Chủ tịch Quốc hội, nguyên Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nguyên Tổng Thư ký Quốc hội, nguyên Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, nguyên Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, nguyên Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội và nguyên Trưởng Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
(4) Đại biểu Quốc hội.
(5) Lãnh đạo Văn phòng Quốc hội, lãnh đạo cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
(6) Công chức, viên chức, người lao động của Văn phòng Quốc hội, Viện Nghiên cứu lập pháp, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
(7) Công dân Việt Nam không thuộc 06 đối tượng trên.
(8) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài.
(Điều 4 Nghị quyết 43/2024/UBTVQH15)
Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Quốc hội Việt Nam
– Cá nhân thuộc đối tượng (1), (2), (3) chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và có đóng góp vào quá trình phát triển của Quốc hội Việt Nam.
– Cá nhân thuộc đối tượng (4), (5) chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
+ Có thời gian tham gia làm đại biểu Quốc hội trọn 01 nhiệm kỳ trở lên;
+ Lãnh đạo Văn phòng Quốc hội, lãnh đạo cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội có thời gian giữ chức vụ từ đủ 05 năm trở lên, không kể thời gian thi hành kỷ luật.
– Cá nhân thuộc đối tượng (6) chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
+ Đã được tặng kỷ niệm chương của Văn phòng Quốc hội;
+ Có ít nhất là 05 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên kể từ ngày được Văn phòng Quốc hội tặng Kỷ niệm chương.
– Cá nhân thuộc đối tượng (7) chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
+ Có đóng góp xứng đáng vào quá trình phát triển của Quốc hội Việt Nam;
+ Có sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận hoặc nghiệm thu và có giá trị thực tiễn, đóng góp thiết thực, hiệu quả vào quá trình phát triển của Quốc hội Việt Nam.
– Cá nhân thuộc đối tượng (8) chấp hành tốt chính sách, pháp luật Việt Nam và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
+ Có đóng góp vào quá trình phát triển của Quốc hội Việt Nam;
+ Có đóng góp trong việc xây dựng và củng cố quan hệ hợp tác giữa các nước, các tổ chức quốc tế với Quốc hội Việt Nam.
– Trường hợp khác do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định.
(Điều 6 Nghị quyết 43/2024/UBTVQH15)