Điều kiện đăng ký lại khai tử
1.1 Điều kiện chung về đăng ký lại khai tử
Theo quy định tại Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, việc đăng ký lại khai tử phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Việc khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
– Người yêu cầu đăng ký lại khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.
1.2 Điều kiện đăng ký lại khai tử có yếu tố nước ngoài
Điều 40 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định việc khai tử của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc của người nước ngoài đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
Thẩm quyền đăng ký lại khai tử
Điều 25 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai tử trước đây có thẩm quyền thực hiện đăng ký lại khai tử.
Đồng thời, Điều 41 Nghị định 123/2015/NĐ-CP cũng quy định Ủy ban nhân dân cấp huyện, nơi đã đăng ký khai tử trước đây thực hiện đăng ký lại khai tử.
Trường hợp khai tử trước đây được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì việc đăng ký lại khai tử do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trên thực hiện.
Trường hợp khai tử trước đây được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Tư pháp thì việc đăng ký lại khai tử do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người yêu cầu thực hiện; nếu người đó không cư trú tại Việt Nam thì do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có trụ sở hiện nay của Sở Tư pháp thực hiện.
Thủ tục đăng ký lại khai tử
Việc đăng ký lại khai tử được thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, cụ thể:
3.1 Hồ sơ đăng ký lại khai tử
Hồ sơ đăng ký lại khai tử gồm các giấy tờ sau đây:
– Tờ khai theo mẫu quy định tại Phụ lục Thông tư 04/2020/TT-BTP;
– Bản sao Giấy chứng tử trước đây được cấp hợp lệ.
Nếu không có bản sao Giấy chứng tử hợp lệ thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ liên quan có nội dung chứng minh sự kiện chết.
3.2 Thực hiện thủ tục đăng ký lại khai tử
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra hồ sơ.
– Nếu xét thấy các thông tin là đầy đủ, chính xác và việc đăng ký lại khai tử là đúng pháp luật thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người có yêu cầu; ghi nội dung đăng ký lại khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu khai tử ký, ghi rõ họ tên vào Sổ hộ tịch.
– Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc.
Nội dung đăng ký khai tử
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, khi thực hiện đăng ký khai tử, nội dung khai tử phải bao gồm các thông tin sau đây:
– Họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người chết;
– Số định danh cá nhân của người chết, nếu có;
– Nơi chết;
– Nguyên nhân chết;
– Giờ, ngày, tháng, năm chết theo Dương lịch;
– Quốc tịch nếu người chết là người nước ngoài.
Nội dung đăng ký khai tử được xác định theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp:
– Đối với người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử;
– Đối với người chết do thi hành án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử;
– Đối với người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thay Giấy báo tử;
– Đối với người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn thì văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y thay Giấy báo tử;
– Đối với người chết không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy báo tử.