Tải mẫu công văn chuẩn Nghị định 30
Mẫu công văn là mẫu 1.5 ban hành kèm theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP.
Hướng dẫn ghi công văn ở một số ghi chú trong mẫu công văn như sau:
– Ghi chú 1: Tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp (nếu có).
– Ghi chú 2: Tên cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước ban hành công văn.
– Ghi chú 3: Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước ban hành công văn.
– Ghi chú 4: Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo công văn.
– Ghi chú 5: Địa danh.
– Ghi chú 6: Trích yếu nội dung công văn.
– Ghi chú 7: Nội dung công văn.
– Ghi chú 8: Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo và số lượng bản lưu (nếu cần).
– Ghi chú 9: Ký hiệu người soạn thảo văn bản và số lượng bản phát hành (nếu cần).
– Ghi chú 10: Địa chỉ cơ quan, tổ chức; thư điện tử; trang thông tin điện tử; số điện thoại; số Fax (nếu cần).
Công văn là gì?
Công văn là một loại văn bản hành chính được sử dụng phổ biến trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Công văn là công cụ giao tiếp chính thức của cơ quan nhà nước với cấp trên, cấp dưới và công dân.
Nguyên tắc, yêu cầu quản lý công tác văn thư
– Nguyên tắc
Công tác văn thư được thực hiện thống nhất theo quy định của pháp luật.
– Yêu cầu
+ Văn bản của cơ quan, tổ chức phải được soạn thảo và ban hành đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hình thức, thể thức và kỹ thuật trình bày theo quy định của pháp luật: Đối với văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015; đối với văn bản chuyên ngành do người đứng đầu cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực căn cứ Nghị định 30/2020/NĐ-CP để quy định cho phù hợp; đối với văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại Chương II Nghị định 30/2020/NĐ-CP.
+ Tất cả văn bản đi, văn bản đến của cơ quan, tổ chức phải được quản lý tập trung tại Văn thư cơ quan để làm thủ tục tiếp nhận, đăng ký, trừ những loại văn bản được đăng ký riêng theo quy định của pháp luật.
+ Văn bản đi, văn bản đến thuộc ngày nào phải được đăng ký, phát hành hoặc chuyển giao trong ngày, chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo. Văn Bản đến có các mức độ khẩn: “Hỏa tốc”, “Thượng khẩn” và “Khẩn” (sau đây gọi chung là văn bản khẩn) phải được đăng ký, trình và chuyển giao ngay sau khi nhận được.
+ Văn bản phải được theo dõi, cập nhật trạng thái gửi, nhận, xử lý.
+ Người được giao giải quyết, theo dõi công việc của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm lập hồ sơ về công việc được giao và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan.
+ Con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức phải được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.
+ Hệ thống phải đáp ứng các quy định tại phụ lục VI Nghị định 30/2020/NĐ-CP và các quy định của pháp luật có liên quan.
(Điều 4 Nghị định 30/2020/NĐ-CP)
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với công tác văn thư
– Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, trong phạm vi quyền hạn được giao có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện đúng quy định về công tác văn thư; chỉ đạo việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào công tác văn thư.
– Cá nhân trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc có liên quan đến công tác văn thư phải thực hiện đúng quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
– Văn thư cơ quan có nhiệm vụ:
+ Đăng ký, thực hiện thủ tục phát hành, chuyển phát và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi.
+ Tiếp nhận, đăng ký văn bản đến; trình, chuyển giao văn bản đến.
+ Sắp xếp, bảo quản và phục vụ việc tra cứu, sử dụng bản lưu văn bản.
+ Quản lý Sổ đăng ký văn bản.
+ Quản lý, sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức; các loại con dấu khác theo quy định.
(Điều 6 Nghị định 30/2020/NĐ-CP)