Quy định về quyết định khởi tố của Viện kiểm sát
– Theo khoản 3 Điều 153 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp:
+ Viện kiểm sát hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
+ Viện kiểm sát trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
+ Viện kiểm sát trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm hoặc theo yêu cầu khởi tố của Hội đồng xét xử.
– Quyết định khởi tố theo Điều 154 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
+ Quyết định khởi tố vụ án hình sự phải ghi rõ căn cứ khởi tố, điều, khoản của Bộ luật hình sự được áp dụng và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:
++ Số, ngày, tháng, năm, địa điểm ban hành văn bản tố tụng;
++ Căn cứ ban hành văn bản tố tụng;
++ Nội dung của văn bản tố tụng;
++ Họ tên, chức vụ, chữ ký của người ban hành văn bản tố tụng và đóng dấu.
+ Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Viện kiểm sát phải gửi quyết định đó đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền để tiến hành điều tra.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải gửi quyết định đó kèm theo tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát có thẩm quyền để kiểm sát việc khởi tố.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Tòa án phải gửi quyết định đó kèm theo tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát cùng cấp.
Quy định về cáo trạng của Viện kiểm sát
– Theo Điều 243 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về nội dung bản cáo trạng như sau:
+ Viện kiểm sát quyết định truy tố bị can trước Tòa án bằng bản cáo trạng.
+ Bản cáo trạng ghi rõ diễn biến hành vi phạm tội; những chứng cứ xác định hành vi phạm tội của bị can, thủ đoạn, động cơ, mục đích phạm tội, tính chất, mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra;
Việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, đặc điểm nhân thân của bị can; việc thu giữ, tạm giữ tài liệu, đồ vật và việc xử lý vật chứng; nguyên nhân và điều kiện dẫn đến hành vi phạm tội và tình tiết khác có ý nghĩa đối với vụ án.
Phần kết luận của bản cáo trạng ghi rõ tội danh và điều, khoản, điểm của Bộ luật hình sự được áp dụng.
Bản cáo trạng phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra cáo trạng; họ tên, chức vụ và chữ ký của người ra bản cáo trạng.
– Việc chuyển cáo trạng đến Tòa án tại Điều 244 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:
+ Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra bản cáo trạng, Viện kiểm sát phải chuyển hồ sơ vụ án và bản cáo trạng đến Tòa án. Trường hợp vụ án phức tạp thì thời hạn chuyển hồ sơ vụ án và bản cáo trạng đến Tòa án có thể kéo dài nhưng không quá 10 ngày.
+ Trường hợp vụ án có bị can bị tạm giam thì trước khi hết thời hạn tạm giam 07 ngày thì Viện kiểm sát thông báo cho Tòa án biết để xem xét, quyết định việc tạm giam bị can khi nhận hồ sơ vụ án.
Mẫu quyết định khởi tố của Viện kiểm sát
Quyết định khởi tố của Viện kiểm sát theo Mẫu số 20/HS tại Danh mục ban hành kèm theo Quyết định 15/QĐ-VKSTC ngày 09/01/2018 như sau:
Mẫu cáo trạng của Viện kiểm sát
Cáo trạng của Viện kiểm sát theo Mẫu số 144/HS tại Danh mục ban hành kèm theo Quyết định 15/QĐ-VKSTC ngày 09/01/2018 như sau: