Các nội dung chung trong nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư
Theo khoản 2 Điều 9 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD, các bản nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư có các nội dung chung sau đây:
– Quy định áp dụng đối với chủ sở hữu, người sử dụng, người tạm trú và khách ra vào nhà chung cư;
– Các hành vi bị nghiêm cấm trong sử dụng nhà chung cư và việc xử lý các hành vi vi phạm nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư;
– Quy định về việc sử dụng phần sở hữu chung của nhà chung cư;
– Quy định về việc sửa chữa các hư hỏng, thay đổi thiết bị trong phần sở hữu riêng và việc xử lý khi có sự cố nhà chung cư;
– Quy định về phòng, chống cháy nổ trong nhà chung cư;
– Quy định về việc công khai các thông tin có liên quan đến việc sử dụng nhà chung cư;
– Quy định về các nghĩa vụ của chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư;
– Các quy định khác tùy thuộc vào đặc điểm của từng nhà chung cư.
Mẫu nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư mới nhất
Mẫu nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư được hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư 28/2016/TT-BXD (thay thế cho mẫu được quy định tại phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD)
Các nội dung trong mẫu nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư mới nhất bao gồm:
– Quy định đối với chủ sở hữu, người sử dụng, người tạm trú và khách ra vào nhà chung cư
– Các hành vi bị nghiêm cấm trong việc quản lý, sử dụng nhà chung cư
– Quy định về việc sử dụng phần sở hữu chung của nhà chung cư
– Quy định về việc sửa chữa các hư hỏng, thay đổi hoặc lắp đặt thêm trong căn hộ, phần diện tích khác thuộc sở hữu riêng
– Quy định về việc xử lý khi có sự cố của nhà chung cư
– Quy định về việc công khai thông tin của nhà chung cư
– Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư
– Xử lý các hành vi vi phạm
Quyền và trách nhiệm của Ban quản trị nhà chung cư
Quyền và trách nhiệm của Ban quản trị nhà chung cư được quy định như sau:
* Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì Ban quản trị nhà chung cư có quyền và trách nhiệm sau đây:
(1) Đôn đốc, nhắc nhở các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư trong việc thực hiện nội quy, quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư;
(2) Quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định Luật Nhà ở 2014 và quyết định của Hội nghị nhà chung cư; báo cáo Hội nghị nhà chung cư việc thu, chi khoản kinh phí này;
(3) Đề nghị Hội nghị nhà chung cư thông qua mức giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư;
(4) Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư với chủ đầu tư hoặc đơn vị có chức năng, năng lực quản lý vận hành nhà chung cư sau khi đã được Hội nghị nhà chung cư lựa chọn theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 102 Luật Nhà ở 2014.
Trường hợp nhà chung cư không yêu cầu phải có đơn vị quản lý vận hành theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 105 Luật Nhà ở 2014 và được Hội nghị nhà chung cư giao cho Ban quản trị thực hiện quản lý vận hành thì Ban quản trị nhà chung cư thực hiện việc thu, chi kinh phí quản lý vận hành theo quyết định của Hội nghị nhà chung cư;
(5) Ký kết hợp đồng với đơn vị có năng lực bảo trì nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng để bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư và giám sát hoạt động bảo trì.
Việc bảo trì phần sở hữu chung có thể do đơn vị đang quản lý vận hành nhà chung cư hoặc đơn vị khác có năng lực bảo trì theo quy định của pháp luật về xây dựng thực hiện;
(6) Thu thập, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của người sử dụng nhà chung cư về việc quản lý, sử dụng và cung cấp các dịch vụ nhà chung cư để phối hợp với cơ quan chức năng, tổ chức, cá nhân có liên quan xem xét, giải quyết;
(7) Phối hợp với chính quyền địa phương, tổ dân phố trong việc xây dựng nếp sống văn minh, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trong nhà chung cư;
(8) Thực hiện đúng quy chế hoạt động của Ban quản trị nhà chung cư đã được Hội nghị nhà chung cư thông qua, không được tự bãi miễn hoặc bổ sung thành viên Ban quản trị nhà chung cư;
(9) Được hưởng thù lao trách nhiệm và các chi phí hợp lý khác theo quyết định của Hội nghị nhà chung cư;
(10) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư khi thực hiện quyền và trách nhiệm không đúng với quy định tại mục 3;
(11) Thực hiện các công việc khác do Hội nghị nhà chung cư giao mà không trái với quy định pháp luật.
* Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu thì Ban quản trị nhà chung cư thực hiện quyền và trách nhiệm quy định tại các điểm (1), (6), (7), (8), (9), (10) và (11).
(Điều 104 Luật Nhà ở 2014)
Nhà chung cư là nhà gì?
Cụ thể tại khoản 3 Điều 3 Luật Nhà ở 2014, nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.