Mẫu giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe (mẫu ĐKX13)
Mẫu giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe theo mẫu ĐKX13 ban hành kèm theo Thông tư 24/2023/TT-BCA như sau:
Các trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe
Các trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe theo Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA như sau:
(1) Xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.
(2) Xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật.
(3) Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
(4) Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy.
(5) Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.
(6) Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển.
(7) Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác.
(8) Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định.
Hồ sơ thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe
Hồ sơ thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe theo Điều 24 Thông tư 24/2023/TT-BCA như sau:
* Trường hợp quy định tại (1), (2) và (3) mục 2 thì hồ sơ thu hồi theo quy định điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA:
– Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
– Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA;
– Chứng nhận đăng ký xe;
– Biển số xe;
Trường hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó;
Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
* Trường hợp quy định tại (4), (5), (6) và (7) mục 2 thì hồ sơ thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA:
– Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
– Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA;
– 02 bản chà số máy, số khung xe;
– Chứng nhận đăng ký xe;
– Biển số xe;
Trường hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó;
Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
– Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ).
Trường hợp xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam hoặc cá nhân người nước ngoài là thành viên của các cơ quan, tổ chức đó thì phải có Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước (đối với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lãnh sự).
* Trường hợp quy định tại (8) mục 2, cơ quan đăng ký xe ra quyết định thu hồi đăng ký, biển số xe, không phải có hồ sơ thu hồi.