Mẫu giấy khai đăng ký xe mới nhất có những mẫu nào?
Theo Điều 7 Thông tư 58/2020/TT-BCA (sửa đổi tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 15/2022/TT-BCA), thì mẫu giấy khai đăng ký xe có gồm các mẫu sau đây:
– Trường hợp đăng ký, cấp biển số xe lần đầu; đăng ký sang tên; đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trên Cổng Dịch vụ công Bộ Công an hoặc Cổng Dịch vụ công quốc gia: Thực hiện theo mẫu Giấy khai đăng ký xe điện tử (theo mẫu số 01A/58)
– Trường hợp chủ xe đến trực tiếp cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký, cấp biển số xe lần đầu; đăng ký sang tên; đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Thực hiện theo mẫu Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA).
Đối với mẫu Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01, thì cần một số lưu ý như sau:
– Tên chủ xe: viết hoa toàn bộ và viết chính xác theo giấy tờ tùy thân
– Địa chỉ: Viết theo địa chỉ thường trú
– Số CMND/Hộ chiếu: Khai theo đúng giấy tờ tùy thân
– Loại tài sản, Nhãn hiệu, Số loại, Loại xe, Màu sơn, Năm sản xuất, Dung tích, Số máy, Số khung: Kê khai theo đúng tình hình thực tế của phương tiện.
– Cần ký tên và ghi rõ họ tên
– Phần kiểm tra xác định của cơ quan đăng ký xe: Không được điền vào.
Mẫu giấy khai đăng ký xe được dùng trong trường hợp nào?
Tại Thông tư 58/2020/TT-BCA, mẫu giấy khai đăng ký xe được dùng trong thủ tục đăng ký xe của các trường hợp sau:
– Đăng ký xe tạm thời đối với các loại xe:
+ Xe sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam
+ Xe nhập khẩu; tạm nhập tái xuất có thời hạn, quá cảnh
+ Xe ô tô của người nước ngoài, đăng ký ở nước ngoài tay lái bên phải (tay lái nghịch), tay lái bên trái tham gia giao thông theo hình thức Canavan được phép tham gia giao thông theo quy định của pháp luật
– Đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người
– Đăng ký, cấp biển số xe lần đầu
– Đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
Các loại giấy tờ của chủ xe theo pháp luật Việt Nam
Cụ thể tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về giấy tờ của chủ xe như sau:
(1) Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang:
Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).
(2) Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.
(3) Chủ xe là người nước ngoài:
– Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng);
– Người nước ngoài làm việc, học tập ở Việt Nam: Xuất trình thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa.
(4) Chủ xe là cơ quan, tổ chức:
– Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam: Xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe. Xe doanh nghiệp quân đội phải có Giấy giới thiệu do Thủ trưởng Cục Xe – Máy, Bộ Quốc phòng ký đóng dấu;
– Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe;
– Chủ xe là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, tổ chức phi chính phủ: Xuất trình căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với người nước ngoài) của người đến đăng ký xe.
(5) Người được ủy quyền đến giải quyết các thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe theo quy định tại (1), (2), (3), còn phải xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).