Mẫu giấy đề nghị giảm tiền thuê đất của năm 2023 theo mẫu nào?
Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất của năm 2023 của người thuê đất là một thành phần trong hồ sơ giảm tiền thuê đất của năm 2023.
Theo đó, giấy này sẽ thực hiện theo mẫu ban hành kèm theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 25/2023/QĐ-TTg.
Khi thực hiện mẫu này, người thuê đất chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của thông tin và đề nghị giảm tiền thuê đất của mình, đảm bảo đúng đối tượng được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định 25/2023/QĐ-TTg.
Ngoài mẫu giấy này, hồ sơ giảm tiền thuê đất của năm 2023 còn có Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao).
(Điều 4 Quyết định 25/2023/QĐ-TTg)
Đối tượng nào sử dụng mẫu giấy đề nghị giảm tiền thuê đất của năm 2023?
Theo khoản 1 Điều 2 Quyết định 25/2023/QĐ-TTg, các đối tượng được giảm tiền thuê đất của năm 2023 bao gồm:
Tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức thuê đất trả tiền hàng năm (sau đây gọi là người thuê đất).
Đồng thời, quy định này cũng áp dụng cho cả trường hợp người thuê đất không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, hết thời hạn được miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai (Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai) và pháp luật khác có liên quan.
Như vậy, cá nhân, tổ chức thuộc các trường hợp nêu trên thì phải sử dụng mẫu giấy đề nghị giảm tiền thuê đất của năm 2023 theo mẫu ban hành kèm theo tại Quyết định 25/2023/QĐ-TTg.
Quy định về trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất của năm 2023 theo Quyết định 25/2023/QĐ-TTg
Trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất của năm 2023 sẽ thực hiện theo Điều 5 Quyết định 25/2023/QĐ-TTg, cụ thể như sau:
(i) Người thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất (bằng một trong các phương thức: Trực tiếp, điện tử, bưu chính) cho cơ quan thuế quản lý thu tiền thuê đất, Ban Quản lý Khu kinh tế, Ban Quản lý Khu công nghệ cao, cơ quan khác theo quy định của pháp luật về quản lý thuế kể từ thời điểm Quyết định 25/2023/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/3/2024.
Không áp dụng giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định này đối với trường hợp người thuê đất nộp hồ sơ sau ngày 31/3/2024.
(ii) Căn cứ hồ sơ giảm tiền thuê đất do người thuê đất nộp theo quy định (i); không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 4 Quyết định 25/2023/QĐ-TTg, cơ quan có thẩm quyền xác định số tiền thuê đất được giảm và ban hành Quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định tại pháp luật về thu tiền thuê đất và pháp luật về quản lý thuế.
(iii) Trường hợp người thuê đất đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định của Quyết định 25/2023/QĐ-TTg nhưng sau đó cơ quan quản lý nhà nước phát hiện qua thanh tra, kiểm tra việc người thuê đất không thuộc trường hợp được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định 25/2023/QĐ-TTg thì người thuê đất phải hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được giảm và tiền chậm nộp tính trên số tiền được giảm theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
(iv) Trường hợp người thuê đất đã nộp tiền thuê đất của năm 2023 mà sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định và quyết định giảm tiền thuê đất có phát sinh thừa tiền thuê đất thì được trừ số tiền đã nộp thừa vào tiền thuê đất của kỳ sau hoặc năm tiếp theo theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan; trường hợp không còn kỳ phải nộp tiền thuê đất tiếp theo thì thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả số tiền nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.
Xem chi tiết tại Quyết định 25/2023/QĐ-TTg có hiệu lực kể từ ngày 20/11/2023.