Mẫu Giấy đề nghị đăng ký tập sự hành nghề luật sư (Mẫu TP-LS-01)
Mẫu Giấy đề nghị đăng ký tập sự hành nghề luật sư là một trong những loại giấy tờ phải có trong hồ sơ đăng ký tập sự hành nghề luật sư.
Cụ thể, mẫu Giấy đề nghị đăng ký tập sự hành nghề luật sư hiện nay sẽ thực hiện theo Mẫu TP-LS-01 ban hành kèm theo tại Thông tư 10/2021/TT-BTP.
Hồ sơ đăng ký tập sự hành nghề luật sư
Theo khoản 2 Điều 5 Thông tư 10/2021/TT-BTP thì hồ sơ đăng ký tập sự hành nghề luật sư gồm có:
– Giấy đề nghị đăng ký tập sự hành nghề luật sư theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 10/2021/TT-BTP;
– Giấy xác nhận về việc nhận tập sự hành nghề luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự;
– Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;
– Bản sao Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư tại Việt Nam hoặc bản sao Quyết định công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài hoặc bản sao giấy tờ chứng minh được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012).
Điều 16. Người được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư
…
2. Người đã là điều tra viên sơ cấp, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật được giảm hai phần ba thời gian tập sự hành nghề luật sư.
3. Người có thời gian công tác ở các ngạch chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật, thẩm tra viên ngành Tòa án, kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ mười năm trở lên thì được giảm một nửa thời gian tập sự hành nghề luật sư.
Điều kiện để đăng ký tập sự hành nghề luật sư
Người đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 10/2021/TT-BTP đăng ký tập sự tại Đoàn Luật sư nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự, cụ thể:
Người đáp ứng các điều kiện sau đây thì được đăng ký tập sự hành nghề luật sư:
– Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt;
– Có Bằng cử nhân luật hoặc Bằng thạc sỹ luật;
– Có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư tại Việt Nam hoặc Quyết định công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài hoặc giấy tờ chứng minh được miễn đào tạo nghề luật sư nhưng thuộc trường hợp phải tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Luật sư 2006.
(Khoản 1 Điều 5 Thông tư 10/2021/TT-BTP)
Nội dung tập sự hành nghề luật sư
Cụ thể tại Điều 6 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định về các nội dung tập sự hành nghề luật sư như sau:
– Pháp luật về luật sư và hành nghề luật sư, Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam.
– Kỹ năng nghiên cứu, thu thập tài liệu và đề xuất hướng giải quyết hồ sơ vụ việc.
– Kỹ năng tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa cho người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc là người bảo vệ quyền lợi của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự.
– Kỹ năng tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện hoặc người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính, việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và các vụ, việc khác theo quy định của pháp luật.
– Kỹ năng tư vấn pháp luật.
– Kỹ năng đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng để thực hiện các công việc có liên quan đến pháp luật.
– Kỹ năng thực hiện dịch vụ pháp lý khác.