Thông tin cần biết
**Đối với tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh:
“Giấy chứng nhận đăng ký thuế” mẫu số 10-MST được cơ quan thuế cấp cho tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định.
**Đối với các cá nhân khác không thuộc trường hợp nêu trên:
“Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân” mẫu số 12-MST được cơ quan thuế cấp cho cá nhân nộp hồ sơ đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định, gồm:
– Cá nhân làm việc đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả nhưng tổ chức này chưa thực hiện khấu trừ thuế.
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài.
– Cá nhân có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước đăng ký thuế thông qua hồ sơ khai thuế (cá nhân có nghĩa vụ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp chưa có mã số thuế; cá nhân có hoạt động chuyển nhượng bất động sản chưa có mã số thuế; cá nhân có phát sinh nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước đối với các khoản thu phát sinh không thường xuyên gồm: lệ phí trước bạ, chuyển nhượng vốn và các khoản thu phát sinh không thường xuyên khác chưa có mã số thuế).
– Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
(Hiện hành, mẫu Giấy chứng nhận đăng ký thuế được quy định tại Thông tư 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016).
Theo đó, thông tin của giấy chứng nhận đăng ký thuế bao gồm:
– Tên người nộp thuế;
– Mã số thuế;
– Số, ngày, tháng, năm của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh; số, ngày, tháng, năm của quyết định thành lập đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh; thông tin của giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đối với cá nhân không thuộc diện đăng ký kinh doanh;
– Cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Căn cứ pháp lý:
– Khoản 1 Điều 34 Luật Quản lý thuế 2019;
– Khoản 1, điểm a Khoản 2 Điều 8 Thông tư 105/2020/TT-BTC.