Ai có thể làm đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý?
Theo Điều 7 Luật Trợ giúp pháp lý 2017, người được trợ giúp pháp lý bao gồm:
– Người có công với cách mạng.
– Người thuộc hộ nghèo.
– Trẻ em.
– Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.
– Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo.
– Người thuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính:
+ Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ;
+ Người nhiễm chất độc da cam;
+ Người cao tuổi;
+ Người khuyết tật;
+ Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự;
+ Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình;
+ Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định Luật Phòng, chống mua bán người 2011;
+ Người nhiễm HIV.
Mặt khác, người được trợ giúp pháp lý có quyền tự mình hoặc thông qua người thân thích, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác yêu cầu trợ giúp pháp lý theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Trợ giúp pháp lý 2017.
Như vậy, những người thuộc các trường hợp được nêu ở trên sẽ có thể làm đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
Mẫu đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý mới nhất 2023 (Mẫu số 02-TP-TGPL)
Mẫu đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý mới nhất được thực hiện theo Mẫu số 02-TP-TGPL ban hành kèm theo Thông tư 12/2018/TT-BTP.
Trong đó, mẫu đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý mới nhất (Mẫu số 02-TP-TGPL) có các nội dung chính sau đây:
– Các thông tin liên quan về người yêu cầu trợ giúp pháp lý;
– Các thông tin liên quan về người được trợ giúp pháp lý;
– Nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý
+ Tóm tắt yêu cầu trợ giúp pháp lý
+ Yêu cầu hình thức trợ giúp pháp lý: Tư vấn pháp luật, Tham gia tố tụng, Đại diện ngoài tố tụng
+ Các tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý
* Một số chú thích trong đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý
(1): Tên tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý;
(2): Họ và tên người yêu cầu trợ giúp pháp lý;
(3): Họ và tên người được trợ giúp pháp lý.
Quyền và nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý
3.1. Quyền của người được trợ giúp pháp lý
Cụ thể tại Điều 8 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định về các quyền của người được trợ giúp pháp lý như sau:
– Được trợ giúp pháp lý mà không phải trả tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác.
– Tự mình hoặc thông qua người thân thích, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác yêu cầu trợ giúp pháp lý.
– Được thông tin về quyền được trợ giúp pháp lý, trình tự, thủ tục trợ giúp pháp lý khi đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và các cơ quan nhà nước có liên quan.
– Yêu cầu giữ bí mật về nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý.
– Lựa chọn một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương trong danh sách được công bố; yêu cầu thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý khi người đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 Luật Trợ giúp pháp lý 2017.
– Thay đổi, rút yêu cầu trợ giúp pháp lý.
– Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
– Khiếu nại, tố cáo về trợ giúp pháp lý theo quy định Luật Trợ giúp pháp lý 2017 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3.2. Nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý
Người được trợ giúp pháp lý có các nghĩa vụ sau đây:
– Cung cấp giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý.
– Hợp tác, cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu, chứng cứ đó.
– Tôn trọng tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý.
– Không yêu cầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác trợ giúp pháp lý cho mình về cùng một vụ việc đang được một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý thụ lý, giải quyết.
– Chấp hành pháp luật về trợ giúp pháp lý và nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý.
(Điều 9 Luật Trợ giúp pháp lý 2017)