Mẫu đơn xin thôi việc chuẩn cho người lao động 2022
Lưu ý: Các mẫu đơn xin thôi việc trên đây chỉ mang tính chất tham khảo.
Thế nào là đơn xin thôi việc?
Đơn xin thôi việc là một văn bản thông báo của người lao động gửi tới người sử dụng lao động khi người lao động muốn chấm dứt quan hệ lao động, không tiếp tục làm công việc hiện tại.
Đây được xem là bước đầu trong quá trình thực hiện các thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định của pháp luật về lao động.
Người lao động xin thôi việc thế nào là đúng quy định?
Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, tránh phát sinh những tranh chấp pháp lý không cần thiết thì khi xin thôi việc, người lao động phải tuân thủ các quy định sau đây:
* Báo trước thời gian theo quy quy định khi thôi việc
– Đối với công việc thông thường, thời gian người lao động phải báo trước như sau:
+ Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
+ Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
+ Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
– Đối với công việc đặc thù, thời gian người lao động phải báo trước như sau:
+ Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên;
+ Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.
(Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP)
Trong trường hợp người lao động không báo trước đúng thời hạn theo quy định trên, người lao động được xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Khi đó, người lao động sẽ gặp phải một số vấn đề pháp lý như sau:
– Không được nhận trợ cấp thất nghiệp dẫn đến không được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp.
– Phải hoàn trả kinh phí đào tạo.
– Phải bồi thường cho doanh nghiệp nửa tháng tiền lương và khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước.
(Theo Điều 40 Bộ luật Lao động 2019)
* Không cần phải báo trước khi thôi việc
Cụ thể tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, người lao động xin thôi việc không cần phải báo trước trong trường hợp:
– Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 Bộ luật Lao động 2019;
– Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019;
– Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
– Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
– Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc vì việc làm gây ảnh hưởng xấu tới thai nhi;
– Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
– Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Các khoản tiền mà người lao động có thể được nhận khi xin thôi việc đúng quy định
Căn cứ Bộ luật Lao động 2019, nếu xin thôi việc đúng quy định thì người lao động có thể được nhận các khoản tiền sau đây:
* Trợ cấp thôi việc
Khi người lao động xin thôi việc đúng luật thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
Trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019.
Cụ thể:
– Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
– Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
(Điều 46 Bộ luật Lao động 2019)
* Trợ cấp mất việc làm
Theo Điều 47 Bộ luật Lao động 2019, người lao động đã làm việc từ đủ 12 tháng cho người sử dụng lao động mà thôi việc do doanh nghiệp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế, chia, tách, hợp nhất,… thì được chi trả trợ cấp mất việc làm.
Cụ thể:
– Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
– Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.
* Trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ Điều 49 Luật Việc làm 2013, trường hợp người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trong 24 tháng khi xin thôi việc thì sẽ có cơ hội được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Tiền trợ cấp thất nghiệp sẽ do Quỹ Bảo hiểm xã hội chi trả, chứ không phải người sử dụng lao động.
* Tiền phép năm chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết
Theo quy định, người lao động làm việc đủ 12 tháng cho người sử dụng lao động sẽ được nghỉ phép từ 12 – 16 ngày/năm.
Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ. (Khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019)
Ngoài ra, người lao động có thể nhận tiền lương cho những ngày làm việc chưa được thanh toán.