Mẫu đơn đăng ký dự thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản mới nhất
Mẫu đơn đăng ký dự thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản theo Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 11/2015/TT-BXD như sau:
Điều kiện dự thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản
Theo Điều 9 Thông tư 11/2015/TT-BXD thì thí sinh dự thi phải có đủ các điều kiện sau:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không đang trong tình trạng truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù;
– Tốt nghiệp từ Trung học phổ thông trở lên;
– Đã nộp hồ sơ đăng ký dự thi và kinh phí dự thi cho đơn vị tổ chức kỳ thi theo quy định của Thông tư 11/2015/TT-BXD.
Hồ sơ đăng ký dự thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản
Theo Điều 10 Thông tư 11/2015/TT-BXD thì hồ sơ đăng ký dự thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản gồm:
– 01 Đơn đăng ký dự thi có dán ảnh màu cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi (theo mẫu tại Phụ lục 1 của Thông tư 11/2015/TT-BXD);
Phụ lục 1
– 01 Bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân đối với người Việt Nam hoặc hộ chiếu đối với người nước ngoài (hoặc bản sao có bản chính để đối chiếu);
– 01 Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa học về đào tạo bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản (nếu có);
– Bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp từ Trung học phổ thông (hoặc tương đương) trở lên;
– 02 ảnh màu cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi, 02 phong bì có dán tem ghi rõ họ tên, số điện thoại, địa chỉ người nhận;
– Bản sao và bản dịch có chứng thực chứng chỉ do nước ngoài cấp (đối với người nước ngoài và người Việt Nam có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản do nước ngoài cấp đang còn giá trị).
Quy định về thu hồi chứng chỉ môi giới bất động sản
Quy định về thu hồi chứng chỉ môi giới bất động sản theo Điều 18 Thông tư 11/2015/TT-BXD như sau:
– Người có chứng chỉ sẽ bị thu hồi chứng chỉ trong các trường hợp sau đây:
+ Người được cấp chứng chỉ mất năng lực hành vi dân sự;
+ Người được cấp chứng chỉ kê khai trong hồ sơ xin cấp chứng chỉ không trung thực;
+ Chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa;
+ Người được cấp chứng chỉ cho người khác mượn, thuê chứng chỉ để hành nghề;
+ Người được cấp chứng chỉ vi phạm các nguyên tắc hành nghề quy định tại Luật Kinh doanh bất động sản và nội dung ghi trong chứng chỉ;
+ Người được cấp chứng chỉ vi phạm các quy định đến mức bị thu hồi chứng chỉ theo quy định của pháp luật.
– Chứng chỉ do Sở Xây dựng địa phương nào cấp thì Sở Xây dựng đó có trách nhiệm thu hồi; trường hợp do cơ quan có thẩm quyền khác thu hồi theo quy định của pháp luật thì cơ quan này phải thông báo bằng văn bản cho Sở Xây dựng đã cấp chứng chỉ biết để thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư 11/2015/TT-BXD.
– Người bị thu hồi chứng chỉ không được cấp lại chứng chỉ trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày có quyết định thu hồi chứng chỉ.
– Sau khi có quyết định thu hồi chứng chỉ, Sở Xây dựng đã cấp chứng chỉ thông báo cho người bị thu hồi đến nộp lại chứng chỉ. Đồng thời Sở Xây dựng thông báo lên phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng về tên người bị thu hồi chứng chỉ và xóa tên người được cấp chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng.