Mẫu báo cáo doanh thu phí bảo hiểm quý, năm là mẫu nào?
Báo cáo doanh thu phí bảo hiểm quý, năm là một loại báo cáo trong báo cáo nghiệp vụ áp dụng cho doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.
Theo Thông tư 67/2023/TT-BTC, Báo cáo doanh thu phí bảo hiểm quý, năm sẽ được thực hiện theo Mẫu số 2-PNT tại Phụ lục VI.
Một số ghi chú trong Mẫu báo cáo doanh thu phí bảo hiểm quý, năm (Mẫu số 2-PNT)
– Số tại thời điểm báo cáo là số lũy kế từ đầu năm.
– Đối với báo cáo năm, đề nghị các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài báo cáo thêm số liệu về bảo hiểm xanh tại mục C.
Bảo hiểm xanh bao gồm các sản phẩm bảo hiểm xanh nhằm bảo hiểm trách nhiệm ô nhiễm môi trường đối với các ngành có rủi ro môi trường cao; các sản phẩm bảo hiểm rủi ro khí hậu theo Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 – 2030 ban hành kèm theo Quyết định 1658/QĐ-TTg năm 2021 và Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 – 2030 ban hành kèm theo theo Quyết định 882/QĐ-TTg năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.
Thời hạn gửi báo cáo doanh thu phí bảo hiểm quý, năm
Đối với báo cáo doanh thu phí bảo hiểm quý thì thời gian gửi báo cáo chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý. Phương thức gửi báo cáo: Gửi trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc gửi qua phần mềm ứng dụng do Bộ Tài chính xây dựng.
Đối với báo cáo doanh thu phí bảo hiểm năm thì thời gian gửi báo cáo chậm nhất là ngày 31 tháng 3 của năm tài chính kế tiếp. Phương thức gửi báo cáo: Gửi trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc gửi qua phần mềm ứng dụng do Bộ Tài chính xây dựng. Từ 01/7/2024, phần mềm ứng dụng được sử dụng là Hệ thống thông tin quản lý và giám sát hoạt động kinh doanh bảo hiểm của Bộ Tài chính.
(Điều 59 Thông tư 67/2023/TT-BTC)
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm
(1) Về quyền
Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có các quyền sau đây:
– Thu phí bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
– Yêu cầu bên mua bảo hiểm cung cấp đầy đủ, trung thực mọi thông tin có liên quan đến việc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm;
– Hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 2 Điều 22 hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm quy định tại Điều 26 của Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022;
– Từ chối bồi thường, trả tiền bảo hiểm trong trường hợp không thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm hoặc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
– Yêu cầu bên mua bảo hiểm áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 và quy định khác của pháp luật có liên quan;
– Yêu cầu người thứ ba bồi hoàn số tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đã bồi thường cho người được bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản; lợi ích kinh tế hoặc nghĩa vụ thực hiện hợp đồng hoặc nghĩa vụ theo pháp luật; trách nhiệm dân sự do người thứ ba gây ra;
– Quyền khác theo quy định của pháp luật.
(2) Về nghĩa vụ
Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có các nghĩa vụ sau đây:
– Cung cấp cho bên mua bảo hiểm bản yêu cầu bảo hiểm, bảng câu hỏi liên quan đến rủi ro được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm, quy tắc, điều kiện, điều khoản bảo hiểm;
– Giải thích rõ ràng, đầy đủ cho bên mua bảo hiểm về quyền lợi bảo hiểm, điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm khi giao kết hợp đồng bảo hiểm;
– Cung cấp cho bên mua bảo hiểm bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm quy định tại Điều 18 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022;
– Cấp hóa đơn thu phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm và quy định của pháp luật có liên quan;
– Bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;
– Giải thích bằng văn bản lý do từ chối bồi thường, trả tiền bảo hiểm;
– Phối hợp với bên mua bảo hiểm để giải quyết yêu cầu của người thứ ba đòi bồi thường về những thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;
– Lưu trữ hồ sơ hợp đồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật;
– Bảo mật thông tin do bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm cung cấp, trừ trường hợp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc được sự đồng ý của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm;
– Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
(Điều 20 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022)