Mã số tân trang là gì?
Cụ thể, mã số tân trang là mã định danh do Bộ Công Thương cấp cho doanh nghiệp tân trang hoặc chủ sở hữu nhãn hiệu là tổ chức.
Trong đó, mã số tân trang được cấp cho doanh nghiệp tân trang hoặc chủ sở hữu nhãn hiệu chứng minh được năng lực tân trang, chế độ bảo hành và quyền sử dụng nhãn hiệu theo quy định tại Nghị định 77/2023/NĐ-CP.
Mã số này có thời hạn hiệu lực tối đa là 5 năm kể từ ngày cấp.
(Điều 6 Nghị định 77/2023/NĐ-CP)
Mẫu đơn đề nghị cấp mã số tân trang theo Hiệp định CPTPP
Đơn đề nghị cấp Mã số tân trang theo Hiệp định CPTPP là một thành phần trong hồ sơ đề nghị cấp Mã số tân trang.
Cụ thể, đơn đề nghị cấp Mã số tân trang theo mẫu tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 77/2023/NĐ-CP.
Trong đơn đề nghị cấp Mã số tân trang sẽ có các phần chính như: Thông tin chung về doanh nghiệp đề nghị; Danh mục hàng hóa tân trang đăng ký nhập khẩu vào Việt Nam; Phần tuyên bố (cam kết) và phần Ký tên.
Lưu ý: Mẫu đơn đề nghị cấp mã số tân trang theo Hiệp định CPTPP sẽ được áp dụng từ ngày 01/01/2024.
Quy định về hồ sơ cấp Mã số tân trang theo Hiệp định CPTPP
Doanh nghiệp tân trang hoặc chủ sở hữu nhãn hiệu (sau đây gọi là doanh nghiệp đề nghị) gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Mã số tân trang qua đường bưu điện (hoặc trực tuyến, nếu có áp dụng) tới Bộ Công Thương.
Cụ thể, hồ sơ đề nghị cấp Mã số tân trang bao gồm:
– Đơn đề nghị cấp Mã số tân trang theo mẫu tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 77/2023/NĐ-CP (01 bản chính).
– Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp đề nghị hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương (01 bản sao kèm 01 bản dịch tiếng Việt nếu ngôn ngữ sử dụng tại bản sao không phải là tiếng Việt, cả 2 bản được xác thực bởi doanh nghiệp đề nghị).
– Tài liệu thuyết minh năng lực tân trang, được lập cho từng mã hàng hóa tân trang đăng ký nhập khẩu vào Việt Nam (01 bản chính bằng tiếng Anh và 01 bản dịch tiếng Việt, cả 2 bản được ký bởi người ký Đơn đề nghị cấp Mã số tân trang).
– Tài liệu thuyết minh việc hàng hóa tân trang đáp ứng được quy tắc xuất xứ theo Hiệp định CPTPP, được lập cho từng mã hàng hóa tân trang đăng ký nhập khẩu vào Việt Nam (01 bản chính bằng tiếng Anh và 01 bản dịch tiếng Việt, cả 2 bản được ký bởi người ký Đơn đề nghị cấp Mã số tân trang).
– Bản cam kết dành chế độ bảo hành, bảo dưỡng cho hàng hóa tân trang tương tự như chế độ bảo hành, bảo dưỡng dành cho chính loại hàng hóa đó khi chưa qua sử dụng, được lập cho từng mã hàng hóa tân trang đăng ký nhập khẩu vào Việt Nam (01 bản chính bằng tiếng Anh và 01 bản dịch tiếng Việt, cả 2 bản được ký bởi người ký Đơn đề nghị cấp Mã số tân trang).
– Văn bản của chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép hàng hóa tân trang được sử dụng nhãn hiệu của hàng hóa ban đầu hoặc được sử dụng cho hàng hóa mà mình sở hữu nhãn hiệu trong trường hợp hàng hóa tân trang là chi tiết, linh kiện, phụ tùng thay thế (01 bản chính bằng tiếng Anh và 01 bản dịch tiếng Việt, cả 2 bản được ký bởi đại diện có thẩm quyền của chủ sở hữu nhãn hiệu).
(Điều 7 Nghị định 77/2023/NĐ-CP)
Hàng hóa tân trang theo Nghị định 77/2023/NĐ-CP là sản phẩm:
– Được liệt kê theo mã hàng tại Phụ lục I, II, III, IV và V kèm theo Nghị định 77/2023/NĐ-CP; và
– Được cấu thành toàn bộ hoặc một phần từ vật tư đã được phục hồi; và
– Có thời hạn sử dụng tương tự như thời hạn sử dụng của chính loại hàng hóa đó khi chưa qua sử dụng; và
– Thực hiện được toàn bộ các chức năng như chức năng của chính loại hàng hóa đó khi chưa qua sử dụng, với chất lượng, hiệu quả thực hiện không thay đổi hoặc tương tự như chất lượng, hiệu quả thực hiện của chính loại hàng hóa đó khi chưa qua sử dụng; và
– Có chế độ bảo hành tương tự như chế độ bảo hành áp dụng cho chính loại hàng hóa đó khi chưa qua sử dụng.