Mẫu tờ khai đăng ký chỉ dẫn địa lý mới nhất 2023
Mẫu tờ khai đăng ký chỉ dẫn địa lý mới nhất là mẫu số 09 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 65/2023/NĐ-CP.
Yêu cầu đối với tờ khai đăng ký chỉ dẫn địa lý
Người nộp đơn phải điền đầy đủ các thông tin theo yêu cầu vào những chỗ thích hợp trong Tờ khai.
Trường hợp chỉ dẫn địa lý không phải là từ ngữ, Tờ khai phải kèm theo 05 mẫu chỉ dẫn địa lý giống nhau với kích thước mỗi mẫu không lớn hơn 80mm x 80mm và không nhỏ hơn 20mm x 20mm.
Yêu cầu đối với tài liệu nộp kèm theo tờ khai đăng ký chỉ dẫn địa lý
(i) Yêu cầu chung về hình thức của tài liệu
– Mọi tài liệu của đơn đều phải được trình bày theo chiều dọc (riêng hình vẽ, sơ đồ và bảng biểu có thể được trình bày theo chiều ngang) trên một mặt giấy khổ A4 (210mm x 297mm), riêng đối với tài liệu là bản đồ khu vực địa lý có thể được trình bày trên mặt giấy khổ A3 (420mm x 297mm), trong đó có chừa lề theo bốn phía, mỗi lề rộng 20mm, theo phông chữ Times New Roman, chữ không nhỏ hơn cỡ 13, trừ các tài liệu bổ trợ mà nguồn gốc tài liệu đó không nhằm để đưa vào đơn.
– Mỗi loại tài liệu trừ bộ ảnh chụp, bản vẽ kiểu dáng công nghiệp, nếu bao gồm nhiều trang thì mỗi trang phải ghi số thứ tự trang đó bằng chữ số Ả-rập.
– Tài liệu phải được đánh máy hoặc in bằng loại mực khó phai mờ, một cách rõ ràng, sạch sẽ, không tẩy xóa, không sửa chữa; nếu tài liệu có từ 02 trang trở lên cần được đóng dấu giáp lai của người nộp đơn/cơ quan ban hành tài liệu (nếu có); trường hợp phát hiện có sai sót không đáng kể thuộc về lỗi chính tả trong tài liệu đã nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thì người nộp đơn có thể sửa chữa các lỗi đó, nhưng tại chỗ bị sửa chữa phải có chữ ký xác nhận (và đóng dấu, nếu có) của người nộp đơn.
– Thuật ngữ dùng trong đơn phải thống nhất và là thuật ngữ phổ thông (không dùng tiếng địa phương, từ hiếm, từ tự tạo). Ký hiệu, đơn vị đo lường, phông chữ điện tử, quy tắc chính tả dùng trong đơn phải theo tiêu chuẩn Việt Nam.
– Đối với tài liệu cần lập theo mẫu thì bắt buộc phải sử dụng các mẫu đó.
(ii) Bản mô tả tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý
– Bản mô tả tính chất đặc thù phải có các thông tin chủ yếu sau đây:
+ Tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý do điều kiện địa lý quyết định – được xác định bằng các chỉ tiêu cảm quan, định tính, định lượng về vật lý, hóa học, sinh học. Các chỉ tiêu này phải được xác định và có khả năng kiểm tra được bằng phương tiện kỹ thuật hoặc bằng chuyên gia theo tiêu chuẩn lấy mẫu và một phương pháp thử xác định; và/hoặc
+ Danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý do điều kiện địa lý quyết định được xác định thông qua sự biết đến sản phẩm đó một cách rộng rãi và lựa chọn sản phẩm đó trong giới tiêu dùng liên quan, có khả năng kiểm chứng được; và
+ Điều kiện địa lý tạo nên tính chất/chất lượng đặc thù, danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, bao gồm các yếu tố về khí hậu, thủy văn, địa chất, địa hình, hệ sinh thái và các điều kiện tự nhiên khác; các yếu tố về kỹ năng, kỹ xảo của người sản xuất, bao gồm cả quy trình sản xuất truyền thống của địa phương (có thể bao gồm một, một số hoặc tất cả các công đoạn, từ sản xuất nguyên liệu, chế biến nguyên liệu đến tạo ra sản phẩm và có thể gồm cả công đoạn đóng gói sản phẩm, nếu công đoạn đó có ảnh hưởng đến tính chất/chất lượng, danh tiếng của sản phẩm), nếu quy trình đó là nhân tố tạo ra và duy trì tính chất/chất lượng đặc thù, danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, trong đó có các thông tin rõ ràng và chi tiết đến mức có thể kiểm tra được (nếu trong các thông tin nêu trên có các thông tin bí mật, bí quyết kỹ thuật chưa được bộc lộ hoặc chưa được biết đến một cách rộng rãi bên ngoài địa phương thì người nộp đơn có quyền từ chối cung cấp các thông tin chi tiết về bí mật, bí quyết đó nếu không được cam kết bảo mật các thông tin đó theo yêu cầu của mình); và
+ Mối quan hệ hữu cơ giữa tính chất/chất lượng đặc thù, danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý nêu tại điểm a1 và a2 mục này với điều kiện địa lý nêu tại điểm a3 mục này.
+ Thông tin về cơ chế tự kiểm tra các tính chất/chất lượng đặc thù của sản phẩm.
– Bản mô tả tính chất đặc thù của sản phẩm phải kèm theo tài liệu chứng minh các thông tin về tính chất/chất lượng/danh tiếng là có căn cứ và xác thực (kết quả khảo nghiệm, nghiên cứu, điều tra…), tính chất/chất lượng được mô tả phải là tính chất/chất lượng đặc trưng của sản phẩm của tất cả các nhà sản xuất trong khu vực địa lý tương ứng (được xác định trên cơ sở thu thập, thống kê, phân tích, tổng hợp các thông tin, dữ liệu liên quan từ tất cả các nhà sản xuất trong khu vực địa lý hoặc theo phương pháp lấy mẫu phù hợp để đảm bảo tính đại diện cho tất cả các nhà sản xuất trong khu vực địa lý).
Bản mô tả tính chất đặc thù của sản phẩm được coi là có căn cứ và xác thực khi các chỉ tiêu về vật lý, hóa học, sinh học của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được xác định thông qua kết quả phân tích, xét nghiệm, kiểm định của phòng thí nghiệm, phòng xét nghiệm, phòng hiệu chuẩn, tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định hoặc tổ chức đánh giá sự phù hợp khác được công nhận.
(iii) Bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý
Bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý phải thể hiện đầy đủ thông tin tới mức có thể xác định chính xác vùng địa lý hội đủ các điều kiện tự nhiên tạo nên tính chất/chất lượng đặc thù, danh tiếng của sản phẩm.
Đối với chỉ dẫn địa lý Việt Nam, Bản đồ phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý và có thể được nộp kèm theo tài liệu mô tả về khu vực địa lý.
(iv) Tài liệu thuyết minh về điều kiện sử dụng và cách thức trình bày chỉ dẫn địa lý để bảo đảm khả năng phân biệt giữa các chỉ dẫn địa lý (trong trường hợp chỉ dẫn địa lý đồng âm)
Tài liệu thuyết minh cần chỉ rõ cách thức trình bày, chỉ dẫn thông tin về chỉ dẫn địa lý trên sản phẩm (bao bì sản phẩm, phương tiện kinh doanh, giấy tờ giao dịch) trong thực tế hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý để xác định rõ nguồn gốc địa lý thực của sản phẩm và bảo đảm người tiêu dùng không nhầm lẫn rằng sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó có xuất xứ từ khu vực địa lý khác, ví dụ ghi đầy đủ xuất xứ địa lý là tên quốc gia/tỉnh, thành phố bên cạnh chỉ dẫn địa lý, hoặc sử dụng dấu hiệu nhận diện khác kèm theo chỉ dẫn địa lý như hình ảnh, logo/biểu tượng hay các quy tắc ghi nhãn hàng hóa khác v.v..