Quy định về nghỉ hưu với công chức
Quy định về nghỉ hưu với công chức theo Điều 60 Luật Cán bộ, công chức 2008 như sau:
– Công chức được nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động.
– Trước 06 tháng, tính đến ngày công chức nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức phải thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu; trước 03 tháng, tính đến ngày công chức nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức ra quyết định nghỉ hưu.
Mẫu quyết định nghỉ hưu với công chức mới nhất
Mẫu quyết định nghỉ hưu với công chức theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 46/2010/NĐ-CP như sau:
Quy định về quyết định nghỉ hưu với công chức
Quy định về quyết định nghỉ hưu với công chức theo Điều 11 Nghị định 46/2010/NĐ-CP như sau:
– Trước 03 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại mục 4, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức phải ra quyết định nghỉ hưu theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 46/2010/NĐ-CP.
– Căn cứ quyết định nghỉ hưu theo quy định, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức phối hợp với tổ chức bảo hiểm xã hội tiến hành các thủ tục theo quy định để công chức được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi nghỉ hưu.
– Công chức được nghỉ hưu có trách nhiệm bàn giao hồ sơ tài liệu và những công việc đang làm cho người được phân công tiếp nhận trước thời điểm nghỉ hưu ghi trong quyết định nghỉ hưu.
– Kể từ thời điểm nghỉ hưu ghi trong quyết định nghỉ hưu, công chức được nghỉ hưu và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.
– Đối với công chức trong đơn vị sự nghiệp công lập có trình độ đào tạo của ngành chuyên môn, đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại mục 4 được thực hiện như sau:
+ Nếu có nguyện vọng và đủ tiêu chuẩn, điều kiện về kéo dài tuổi nghỉ hưu đối với viên chức thì trước 03 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại mục 4, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức ra quyết định thôi giữ chức danh lãnh đạo, quản lý để chuyển sang viên chức và thực hiện các thủ tục kéo dài thời gian công tác theo quy định của pháp luật về viên chức.
Thời điểm thôi giữ chức vụ quản lý kể từ thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu.
+Nếu không có nguyện vọng kéo dài thời gian công tác khi đủ tuổi nghỉ hưu thì cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức thực hiện thủ tục nghỉ hưu theo quy định tại Điều 9, Điều 10 và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 11 Nghị định 46/2010/NĐ-CP.
Xác định thời điểm nghỉ hưu với công chức
Xác định thời điểm nghỉ hưu với công chức theo Điều 9 Nghị định 46/2010/NĐ-CP như sau:
(1) Thời điểm nghỉ hưu là ngày 01 của tháng liền kề sau tháng công chức đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Trường hợp trong hồ sơ của công chức không ghi rõ ngày, tháng sinh trong năm thì thời điểm nghỉ hưu là ngày 01/01 của năm liền kề sau năm công chức đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
(2) Thời điểm nghỉ hưu được lùi theo một trong các trường hợp sau:
– Không quá 01 tháng đối với một trong các trường hợp: thời điểm nghỉ hưu trùng với ngày nghỉ Tết Nguyên đán; công chức có vợ hoặc chồng, bố, mẹ (vợ hoặc chồng), con bị từ trần, bị Tòa án tuyên bố mất tích; bản thân và gia đình công chức bị thiệt hại do thiên tai, địch họa, hỏa hoạn;
– Không quá 03 tháng đối với một trong các trường hợp: bị bệnh nặng hoặc bị tai nạn có giấy xác nhận của bệnh viện;
– Không quá 06 tháng đối với trường hợp đang điều trị bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, có giấy xác nhận của bệnh viện.
(3) Công chức được lùi thời điểm nghỉ hưu thuộc nhiều trường hợp quy định tại (2) mục này thì chỉ được thực hiện theo quy định đối với một trường hợp có thời gian lùi thời điểm nghỉ hưu nhiều nhất.
(4) Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức quyết định việc lùi thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại (2) mục này, trừ trường hợp công chức không có nguyện vọng lùi thời điểm nghỉ hưu.