Mẫu đơn đề nghị giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của năm 2022 và cách ghi
Theo đó, mẫu đơn đề nghị giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước năm 2022 của người thuê đất, thuê mặt nước theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 01/2023/QĐ-TTg.
* Hướng dẫn cách ghi mẫu đơn đề nghị giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước năm 2022
– Phần Kính gửi: Ghi đầy đủ tên cơ quan thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
– (1): Ghi rõ họ tên người nộp thuế (chính là người làm đơn đề nghị giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước năm 2022), Ví dụ: Nguyễn Văn A
– (2): Ghi chính xác mã số của người thuê đất, thuê mặt nước
– (3): Ghi chính xác địa chỉ hiện tại của người nộp thuế
– (4): Số điện thoại của người nộp thuế để thuận tiện cho việc liên hệ nếu cần
– (5): Ghi rõ và chính xác tên đại lý thuế (nếu có):
**Đại lý thuế là doanh nghiệp, chi nhánh của doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện và được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.
– (6): Ghi chính xác mã số thuế của đại lý thuế
– (7): Ghi chính xác địa chỉ khu, thửa đất thuê/khu vực mặt nước thuê, trong đó cần chú ý các nội dung sau:
+ Số quyết định, ngày tháng năm lập Quyết định thuê đất/thuê mặt nước
+ Số hợp đồng, ngày tháng năm lập Hợp đồng thuê đất/thuê mặt nước
+ Số Giấy giấy chứng nhận, ngày tháng năm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
(8): Ghi các thông tin liên quan về việc thuê đất, thuê mặt nước hoặc thêm các thông tin cụ thể về địa chỉ khu, thửa đất thuê/khu vực mặt nước thuê.
Lưu ý: Người thuê đất, thuê mặt nước chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của thông tin và đề nghị giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của mình, đảm bảo đúng đối tượng được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Quyết định 01/2023/QĐ-TTg.
Mức giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước năm 2022 cho người nộp thuế
Cụ thể tại Điều 3 Quyết định 01/2023/QĐ-TTg năm 2023, các mức giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước năm 2022 cho người nộp thuế được quy định như sau:
(1) Giảm 30% tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp của năm 2022 đối với người thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 2 Quyết định 01/2023/QĐ-TTg năm 202; không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước còn nợ của các năm trước năm 2022 và tiền chậm nộp (nếu có).
(2) Mức giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại (1) được tính trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp của năm 2022 theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước đang được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất, thuê mặt nước thì mức giảm 30% tiền thuê đất, thuê mặt nước được tính trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật.
Các trường hợp thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
Theo Điều 1 Nghị định 46/2014/NĐ-CP, các trường hợp thu tiền thuê đất, thuê mặt nước bao gồm:
– Nhà nước cho thuê đất, gồm đất trên bề mặt và phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất theo quy định Luật Đất đai 2013.
– Nhà nước cho thuê đất để xây dựng công trình trong lòng đất có mục đích kinh doanh mà công trình này không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất theo quy định Luật Đất đai 2013.
– Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng đang sử dụng đất thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất.
– Nhà nước gia hạn thời gian thuê đất cho các đối tượng đang thuê thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất.
– Chuyển từ hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 (ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành) sang hình thức Nhà nước cho thuê đất.
– Nhà nước cho thuê mặt nước.