Mẫu tờ khai đăng ký khai sinh năm 2023
Mẫu tờ khai đăng ký khai sinh năm 2023 (tờ khai làm giấy khai sinh năm 2023) là mẫu được ban hành kèm theo Thông tư Thông tư 04/2020/TT-BTP.
Hướng dẫn cách viết tờ khai đăng ký khai sinh năm 2023
– Mục (1) Ghi rõ tên cơ quan đăng ký khai sinh.
+ Nếu đăng ký khai sinh không có yếu tố nước ngoài thì ghi Ủy ban nhân dân cấp xã.
Ví dụ: Ủy ban nhân dân xã X, huyện Y, tỉnh A
+ Nếu đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài thì ghi Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Ví dụ: Ủy bân nhân dân huyện Y, tỉnh A.
– Mục (2) Ghi theo nơi đăng ký thường trú; nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống.
– Mục (3) Ghi thông tin về giấy tờ tùy thân của người đi đăng ký, ghi rõ số, cơ quan cấp, ngày cấp hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế (Ví dụ: Chứng minh nhân dân số 001089123 do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 20/10/2014).
– Mục (4) Trường hợp sinh tại cơ sở y tế thì ghi rõ tên cơ sở y tế và và địa chỉ trụ sở cơ sở y tế đó.
Ví dụ:
– Bệnh viện Phụ sản Hà Nội, đường La Thành, phường Ngọc Khánh, quận Ba Đình, Hà Nội
– Trạm y tế xã Đình Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
Trường hợp sinh ra ngoài cơ sở y tế thì ghi địa danh của 03 cấp hành chính (xã, huyện, tỉnh), nơi sinh ra.
Ví dụ: xã Đình Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
– Mục (5) Ghi đầy đủ ngày, tháng sinh của cha, mẹ (nếu có).
– Mục (6) Đề nghị đánh dấu X vào ô nếu có yêu cầu cấp bản sao và ghi rõ số lượng.
Nơi nộp tờ khai đăng ký khai sinh
Người làm giấy khai sinh nộp giấy khai sinh tại Ủy ban nhân dân cấp xã, cụ thể:
– Trường hợp đăng ký khai sinh không có yếu tố nước ngoài: Nộp tờ khai đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ (Điều 13 Luật Hộ tịch 2014).
– Trường hợp làm Giấy khai sinh cho trẻ có yếu tố nước ngoài: Nộp tờ khai đăng ký khai sinh Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ (khoản 2 Điều 7 Luật Hộ tịch 2014).
Đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Trẻ có cha hoặc mẹ là người nước ngoài, người không quốc tịch.
+ Trẻ có cha và mẹ là người nước ngoài, người không quốc tịch nhưng trẻ được sinh ra tại Việt Nam.
Theo Điều 11 Luật Luật Cư trú 2020, nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Luật Cư trú 2020.
– Trường hợp làm Giấy khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới, còn người kia là công dân của nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới với Việt Nam: Nộp tờ khai đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tiếp giáp với đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam nơi mẹ hoặc cha là công dân nước láng giềng thường trú (điểm d khoản 1 Điều 7 Luật Hộ tịch 2014, khoản 1 Điều 17 Nghị định 123/2015/NĐ-CP).
– Trường hợp, trẻ là công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài: Nộp tờ khai đăng ký khai sinh tại Cơ quan đại diện (khoản 3 Điều 7 Luật Hộ tịch 2014, Điều 2 Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP).