Bản cam kết là gì?
Bản cam kết là văn bản ghi lại nội dung thống nhất, đã được thỏa thuận giữa hai bên và có giá trị pháp lý. Theo đó, khi một trong hai bên không thực hiện đúng nội dung cam kết thì sẽ chịu trách nhiệm theo nội dung đã thỏa thuận trước pháp luật.
Khi nào sử dụng bản cam kết?
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự như sau:
Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.
Như vậy với mục đích ghi lại sự đồng thuận của các bên khi thỏa thuận về một vấn đề giao dịch.
Bản cam kết thường được thực hiện trong trường hợp sau:
– Bản cam kết xác nhận nợ và thanh toán nợ;
– Bản cam kết đảm bảo an toàn thi công trong xây dựng;
– Bản cam kết thu nhập cá nhân;
– Bản cam kết tranh chấp đất đai
Đối tượng thực hiện cam kết dân sự
Căn cứ Điều 16 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về năng lực pháp luật dân sự của cá nhân như sau:
– Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.
– Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.
– Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.
Tại Điều 19 Bộ luật Dân sự 2015 quy định năng lực hành vi dân sự của cá nhân như sau:
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
Đối với người thành niên theo quy định Điều 20 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
– Người thành niên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên.
– Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại các điều 22, 23 và 24 Bộ luật Dân sự 2015.
Đối với người chưa thành niên quy định Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
– Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.
– Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.
– Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
– Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
Như vậy, người thành niên là đối tượng có thể thực hiện bản cam kết. Đối với người chưa thành niên chỉ được thực hiện một số cam kết phù hợp với độ tuổi và phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
>>> Tải mẫu bản cam kết chung
>>> Tải mẫu bản cam kết xác nhận và thanh toán nợ
Mẫu cam kết thu nhập cá nhân
Đối tượng thực hiện mẫu cam kết thu nhập cá nhân quy định về Thông tư 111/2013/TT-BTC:
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế.
Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
>>> Tải mẫu cam kết thu nhập cá nhân
(Mẫu 08/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC)